Nghiên cứu khả năng chuyển đổi các Viện nghiên cứu thuộc Tổng cục nghiệp Quốc phòng/BQP sang Doanh nghiệp khoa học và công nghệ từ góc nhìn tài chính

Để hoàn thành luận văn này một cách hoàn chỉnh, bên cạnh nỗ lực của bản thân, còn có sự hỗ trợ, động viên nhiệt tình từ quý Thầy cô, các nhà khoa học và gia đình, bạn bè trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu thực hiện luận văn thạc sĩ.
Đầu tiên, tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, cùng quý Thầy cô trường Đại học Ngoại Thương đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu và tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại trường.
Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Vũ Hoàng Nam – người trực tiếp hướng dẫn khoa học và luôn dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình thực hiện cho tới hoàn thành nghiên cứu.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới các nhà khoa học, các nhà quản lý hiện đang công tác tại các viện nghiên cứu thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng đã hỗ trợ tài liệu, tư vấn, chia sẻ kinh nghiệm và đóng góp ý kiến giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả kính mong quý Thầy cô, bạn bè, chuyên gia và những người quan tâm tiếp tục có ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn nữa, góp phần nâng cao khả năng chuyển đổi sang Doanh nghiệp khoa học và công nghệ của các viện nghiên cứu thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng nói riêng và các tổ chức khoa học và công nghệ trong quân đội nói chung.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC HÌNH VẼ viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ix
TÓM TẮT LUẬN VĂN x
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KHẢ NĂNG
CHUYỂN ĐỔI CÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG
QUÂN ĐỘI SANG DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỪ
GÓC NHÌN TÀI CHÍNH 5
1.1. Tổ chức khoa học và công nghệ trong quân đội 5
1.1.1. Khái niệm tổ chức khoa học và công nghệ trong quân đội 5
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức khoa học và công nghệ trong quân đội 5
1.1.3. Đặc điểm hoạt động khoa học và công nghệ trong quân đội 6
1.1.4. Trình tự xây dựng, xét duyệt đề tài khoa học và công nghệ 6
1.1.5. Nguồn kinh phí cho các đề tài, nhiệm vụ 7
1.2. Tài chính của các tổ chức khoa học và công nghệ trong quân đội 8
1.2.1. Khái niệm đơn vị dự toán quân đội 8
1.2.2. Nguồn tài chính và nội dung chi của các đơn vị dự toán trong quân đội 9
1.2.3. Hoạt động có thu tại các đơn vị dự toán trong quân đội 11
1.2.4. Quản lý, phân phối, sử dụng thu nhập từ các hoạt động có thu 13
1.3. Sự cần thiết chuyển đổi các tổ chức khoa học và công nghệ thuộc quân đội
sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ từ góc nhìn tài chính 15
1.3.1. Khái niệm doanh nghiệp khoa học và công nghệ 15
1.3.2. Sự cần thiết chuyển đổi các tổ chức khoa học và công nghệ trong quân đội
sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ từ góc nhìn tài chính 16
1.4. Cơ chế tự chủ tài chính của các tổ chức khoa học và công nghệ trong quân
đội khi chuyển đổi sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ 17
iv
1.4.1. Mục tiêu và nội dung cơ chế tự chủ tài chính của tổ chức khoa học và công
nghệ trong quân đội khi chuyển sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ 17
1.4.2. Xác định mức độ tự chủ tài chính của các tổ chức khoa học và công nghệ
trong quân đội khi chuyển sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ 20
1.4.3. Các yếu tố quyết định mức độ tự chủ tài chính của các tổ chức khoa học và
công nghệ trong quân đội khi chuyển sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ .21
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng chuyển đổi của các tổ chức khoa học
và công nghệ trong quân đội sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ từ góc
nhìn tài chính 24
1.5.1. Yếu tố bên trong 24
1.5.2. Yếu tố bên ngoài 28
Tiểu kết chương 1 33
CHƯƠNG  2:  THỰC  TRẠNG  KHẢ  NĂNG  CHUYỂN  ĐỔI  CÁC  VIỆN
NGHIÊN CỨU THUỘC TỔNG CỤC CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG/BQP
SANG DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỪ GÓC NHÌN TÀI
CHÍNH 34
2.1. Tổng quan về các viện nghiên cứu thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc
phòng 34
2.1.1. Tổng quan về Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng 34
2.1.2. Tổng quan về các viện nghiên cứu thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc
phòng 36
2.2. Thực trạng hoạt động tài chính của Viện Thuốc phóng Thuốc nổ sau khi
chuyển đổi sang mô hình doanh nghiệp khoa học và công nghệ 41
2.2.1. Kết quả bước đầu của việc chuyển đổi mô hình hoạt động sang doanh nghiệp
khoa học và công nghệ của Viện Thuốc phóng Thuốc nổ 41
2.2.2. Cơ chế quản lý tài chính trước và sau khi chuyển đổi sang mô hình doanh
nghiệp khoa học và công nghệ của Viện Thuốc phóng Thuốc nổ 47
2.2.3. Thuận lợi, khó khăn khi chuyển đổi mô hình hoạt động và kinh nghiệm phát
triển của Viện Thuốc phóng Thuốc nổ 48
2.2.3. Đánh giá khả năng chuyển đổi sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ của
Viện Thuốc phóng Thuốc nổ theo Nghị định 60/2021/NĐ-CP 52
v
2.3. Thực trạng khả năng chuyển đổi sang doanh nghiệp khoa học và công
nghệ của các viện nghiên cứu chưa chuyển đổi thuộc Tổng cục Công nghiệp
Quốc phòng từ góc nhìn tài chính 57
2.3.1. Chức năng nhiệm vụ, tổ chức biên chế của các viện nghiên cứu chưa chuyển
đổi thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng 57
2.3.2. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng chuyển đổi của các viện nghiên
cứu chưa chuyển đổi thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng 58
2.3.3. Đánh giá khả năng tài chính của các viện nghiên cứu chưa chuyển đổi thuộc
Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng 63
2.4. Nguyên nhân các viện nghiên cứu thuộc Tổng cục CNQP/BQP chưa thực
hiện chuyển đổi sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ 72
2.4.1. Nguyên nhân chủ quan 72
2.4.2. Nguyên nhân khách quan 73
Tiểu kết chương 2 74
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ ĐỂ NÂNG CAO KHẢ
NĂNG  CHUYỂN  ĐỔI  CÁC  VIỆN  NGHIÊN  CỨU  THUỘC  TỔNG  CỤC
CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG/BQP SANG DOANH NGHIỆP KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ TỪ GÓC NHÌN TÀI CHÍNH 75
3.1. Chủ trương chuyển đổi các tổ chức khoa học và công nghệ trong quân đội
sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ 75
3.1.1. Chủ trương của nhà nước 75
3.1.2. Chủ trương của BQP 76
3.2. Cơ hội và thách thức khi chuyển đổi các viện nghiên cứu trong quân đội
thành doanh nghiệp khoa học và công nghệ 78
3.2.1. Cơ hội 78
3.2.2. Thách thức 78
3.3. Một số giải pháp nâng cao khả năng chuyển đổi các viện nghiên cứu thuộc
Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng/BQP sang doanh nghiệp khoa học và công
nghệ 79
3.3.1. Các giải pháp khai thác nguồn tài chính 79
vi
3.3.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính của các viện nghiên cứu
trong Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng 81
3.3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính 84
3.4. Một số khuyến nghị nhằm nâng cao khả năng chuyển đổi các viện nghiên
cứu thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng/BQP sang doanh nghiệp khoa
học và công nghệ 90
3.4.1. Thay đổi cơ cấu tổ chức các viện nghiên cứu 90
3.4.2. Giải pháp về tập trung nguồn kinh phí cho hoạt động khoa học và công nghệ
của các viện nghiên cứu 92
3.4.3. Giải pháp nâng cao năng lực nghiên cứu 93
Tiểu kết chương 3 95
KẾT LUẬN 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Giải thích
1 BQP Bộ Quốc phòng
2 CNQP Công nghiệp quốc phòng
3 DN Doanh nghiệp
4 KH&CN Khoa học và công nghệ
5 KHQS Khoa học quân sự
6 NCKH Nghiên cứu khoa học
7 NSNN Ngân sách nhà nước
8 R&D Nghiên cứu và triển khai
9 VNC Viện nghiên cứu
1 VVK Viện Vũ khí
11 VCN Viện Công nghệ
12 Viện TPTN Viện Thuốc phóng Thuốc nổ
13 Viện TKTQS Viện Thiết kế Tàu quân sự
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức, hoạt động của Tổng cục CNQP 35
Hình 2.2: Mô hình cấp phát tài chính của Tổng cục CNQP 36
Hình 2.3: Sơ đồ tổ chức, hoạt động của các VNC trong Tổng cục CNQP 37
Hình 2.4: Phân bổ nguồn kinh phí cho nghiên cứu KH&CN của các VNC trong
Tổng cục CNQP 39
Hình 2.5: Kết quả hoạt động dịch vụ KH&CN của các VNC trong Tổng cục CNQP năm 2017 – 2021 40
Hình 2.6: Sự tương quan tổng nguồn thu thường xuyên và tổng nguồn chi thường xuyên của Viện TPTN từ năm 2017 tới năm 2021 56
Hình 2.7: Trình độ chuyên môn của đội ngũ nghiên cứu của 03 VNC chưa chuyển
đổi thuộc Tổng cục CNQP 61
Hình 2.8: Sự tương quan tổng nguồn thu thường xuyên và tổng nguồn chi thường
xuyên của các VNC chưa chuyển đổi trong Tổng cục CNQP từ năm 2016 tới
năm 2020 71
Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức của các VNC thuộc Tổng cục CNQP hiện nay 91
Hình 3.2: Cơ cấu tổ chức mới để nâng cao khả năng chuyển đổi sang DN KH&CN
của các VNC thuộc Tổng cục CNQP 92
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2013 tới năm 2017 của
Viện TPTN 44
Bảng 2.2: Tổng hợp nguồn thu thường xuyên của Viện TPTN từ năm 2017 tới năm
2021 của Viện TPTN 53
Bảng 2.3: Lãi và trích lập các quỹ từ hoạt động có thu của Viện TPTN năm 2017
tới 2021 54
Bảng 2.4: Tổng hợp nguồn chi thường xuyên của Viện TPTN từ năm 2017 tới
năm 2021 55
Bảng 2.5: Tổng hợp nguồn thu thường xuyên của các VNC chưa chuyển đổi thuộc
Tổng cục CNQP 65 từ năm 2017 tới năm 2021 65
Bảng 2.6: Chênh lệch thu – chi (trước thuế) trong các hoạt động có của các VNC chưa
chuyển đổi thuộc Tổng cục CNQP từ năm 2017 tới năm 2021 67
Bảng 2.7: Phân phối kết quả hoạt động có thu của các VNC chưa chuyển đổi thuộc
Tổng cục CNQP từ năm 2017 tới năm 2021 68
Bảng 2.8: Tổng hợp nguồn chi thường xuyên của các VNC chưa chuyển đổi thuộc
Tổng cục CNQP từ năm 2017 tới năm 2021 70
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Nghiên cứu được bắt đầu từ việc tìm hiểu cơ chế tài chính, hoạt động khoa học và công nghệ tại các tổ chức khoa học và công nghệ thuộc quân đội hiện nay cùng những đặc điểm tài chính khi chuyển đổi các tổ chức này sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Gắn với đặc thù nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực quân sự, tác giả đã đưa ra và phân tích những yếu tố quyết định tới khả năng chuyển đổi từ góc nhìn tài chính; các yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng tới khả năng chuyển đổi của các tổ chức này.
Từ góc nhìn tài chính, bản chất của khả năng chuyển đổi sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ của các tổ chức khoa học và công nghệ trong quân đội là mức độ tự chủ tài chính của các đơn vị này. Căn cứ nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập thì mức độ tự chủ được xác định bằng tỷ lệ giữa nguồn thu thường xuyên và nguồn chi thường xuyên của đơn vị. Mức độ tự chủ tài chính càng lớn thì khả năng chuyển đổi sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ của các đơn vị càng lớn. Qua phân tích báo cáo quyết toán từ năm 2013 tới năm 2021 của 01 viện nghiên cứu đang thực hiện cơ chế tự chủ tài chính; từ năm 2017 tới năm 2021 của 03 viện nghiên cứu vẫn được Nhà nước đảm bảo 100% kinh phí hoạt động thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng/Bộ Quốc phòng cùng những yếu tố khác, tác giả nhận thấy khả năng chuyển đổi sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ của 01 đơn vị đang thực hiện cơ chế tự chủ tài chính khá lớn, khoảng 45%; các đơn vị còn lại có khả năng chuyển đổi sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ thấp do mức độ tự chủ tài chính thấp, chỉ dưới 10%.
Tự chủ, tự chịu trách nhiệm là chìa khóa để giải phóng tiềm năng khoa học và công nghệ, vậy nên việc chuyển đổi sang doanh nghiêp khoa học và công nghệ là hướng đi tất yếu của các viện nghiên cứu Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng nói riêng và các tổ chức khoa học và công nghệ trong quân đội nói chung. Để đáp ứng được yêu cầu phát triển khoa học và phát triển kinh tế trong tình hình mới, bên cạnh những giải pháp về tài chính của đơn vị như: khai thác nguồn tài chính, hoàn thiện công tác quản lý tài chính và nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính thì rất cần sự hướng dẫn và giúp đỡ của nhà nước, Bộ Quốc phòng.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khoa học và công nghệ (KH&CN) đóng vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng và an ninh. Nhận thức được tầm quan trọng của KH&CN, Đảng và nhà nước ta đã tạo mọi điều kiện cho phát triển KH&CN, đã ban hành các Nghị quyết mang định hướng chiến lược, cơ chế và chính sách phát triển KH&CN. Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) đã xác định: Phát triển và ứng dụng KH&CN là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm được xem là chìa khóa để phát triển KH&CN. Nếu như trong lĩnh vực kinh tế, sự chuyển đổi từ kinh tế chỉ huy quan liêu bao cấp sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang giải phóng và phát huy mọi tiềm năng của nền kinh tế của đất nước, thì cũng tương tự như vậy, trong lĩnh vực KH&CN, tự chủ, tự chịu trách nhiệm được xem là chìa khóa giải phóng nguồn lực để phát triển KH&CN.
Trong lĩnh vực KH&CN, sau Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức KH&CN công lập; Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 về doanh nghiệp (DN) KH&CN; Nghị định số 96/2010/NĐ-CP ngày 20/9/2010 sửa đổi, bổ sung hai nghị định trên, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 quy định cơ chế tự chủ của tổ chức KH&CN công lập thay thế Nghị định số 115/2005/NĐ-CP. Chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn 2011 – 2020 của nhà nước đã đặt ra mục tiêu hình thành 5.000 DN KH&CN đến năm 2020. Tuy nhiên, theo Bộ KH&CN, tính đến cuối năm 2020, cả nước mới có trên 538 DN được cấp giấy chứng nhận DN KH&CN trên tổng số 3.000 đang hoạt động theo mô hình DN KH&CN. Việc thay đổi cơ chế hoạt động của các tổ chức KH&CN công lập đã được thực hiện từ năm 2007 theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP (trước tháng 8/2016) và theo Nghị định số 54/2016/NĐ-CP (kể từ tháng 8/2016 đến tháng 9/2021), tuy nhiên, kết quả chuyển đổi sang mô hình DN của các tổ chức KH&CN công lập hiện nay còn khá hạn chế. Cụ thể: (i) Số lượng các tổ chức KH&CN chuyển đổi thành công sang mô hình DN KH&CN còn quá ít; (ii) Số lượng tổ chức KH&CN công lập chuyển sang thực hiện cơ chế tự chủ cũng không nhiều (chỉ có khoảng 20% tổ chức KH&CN công lập tự bảo đảm được chi thường xuyên, 62% tổ chức KH&CN công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và 18% tổ chức KH&CN công lập vẫn do Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi thường xuyên và chi đầu tư).
Lĩnh vực KH&CN quân sự là một hợp phần đặc biệt quan trọng của KH&CN nói chung. Hầu hết các quốc gia trên thế giới, những thành tựu quan trọng nhất của KH&CN đều được nghiên cứu, áp dụng cho lĩnh vực quân sự và phục vụ cho mục đích quân sự đầu tiên. Đối với quân đội ta, hoạt động KH&CN luôn phải bám sát thực tiễn hoạt động quân sự, quốc phòng, lấy việc phục vụ nhiệm vụ xây dựng quân đội, củng cố quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc là mục tiêu hàng đầu; đồng thời góp phần tạo nền tảng, động lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Triển khai thực hiện các Nghị định nêu trên của Chính phủ, Bộ Quốc phòng (BQP) đã ban hành Thông tư số 48/2008/TT-BQP hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập trong BQP (trong đó có tổ chức KH&CN). Trong quá trình triển khai thực hiện Nghị định 115 tính đến tháng 9/2021 có 01 Viện nghiên cứu (VNC) thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng (CNQP) và 01 VNC thuộc Học viện Kỹ thuật Quân sự được Bộ trưởng BQP giao quyền thực hiện cơ chế tự chủ, các VNC khác trong toàn quân chưa thực hiện chuyển đổi hoạt động theo hướng tự chủ (theo mô hình DN KH&CN).
Triển khai thực hiện các nghị định nêu trên, các tổ chức KH&CN trong và ngoài quân đội khi thực hiện chuyển đổi, tự chủ đều dựa trên các tiêu chí cụ thể về nhân lực vật lực, tài lực, khả năng cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, tuy nhiên yêu tố quan trong dẫn đến khả năng tự chủ vẫn là yếu tố nguồn lực tài chính từ các hoạt động dịch vụ KH&CN, hoạt động sản xuất kinh doanh… thì lại chưa được đề cập tới. Do đó, việc lựa chọn đề tài “Nghiên cứu khả năng chuyển đổi các Viện nghiên cứu thuộc Tổng cục nghiệp Quốc phòng/BQP sang Doanh nghiệp khoa học và công nghệ từ góc nhìn tài chính” là cần thiết, có ý nghĩa cả về mặt khoa học và thực tiễn, góp phần xây dựng cơ sở lý thuyết cho việc đánh giá khả năng chuyển đổi. Từ đó, đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm thúc đẩy việc chuyển đổi các tổ chức KH&CN trong quân đội sang mô hình DN KH&CN.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung: Đề xuất được các giải pháp nhằm thúc đẩy việc chuyển đổi các VNC trong Tổng cục CNQP sang mô hình DN KH&CN.
* Mục tiêu cụ thể:
– Tổng hợp các quy định pháp lý của nhà nước và quân đội liên quan đến chuyển đổi sang mô hình DN KH&CN của các tổ chức KH&CN.
– Đánh giá được thực trạng chuyển đổi sang DN KH&CN các VNC trong Tổng cục CNQP.
– Đề xuất được các giải pháp thúc đẩy việc chuyển đổi các VNC trong Tổng cục
CNQP sang mô hình DN KH&CN.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là khả năng chuyển đổi các VNC thuộc Tổng cục CNQP sang DN KH&CN từ góc nhìn tài chính.
4. Phạm vi nghiên cứu
– Về thời gian nghiên cứu: Sử dụng các dữ liệu trong giai đoạn từ năm 2013 tới năm 2021; các kiến nghị, giải pháp được đề xuất cho giai đoạn 2022 – 2026.
– Về nội dung: Nghiên cứu phân tích các yếu tố về khả năng chuyển đổi sang DN KH&CN của các VNC thuộc Tổng cục CNQP sang DN KH&CN nhưng tập trung vào các yếu tố liên quan tới vấn đề tài chính.
5. Phương pháp nghiên cứu
– Phương pháp tổng hợp: Luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp các thông tin, tài liệu, số liệu, dữ liệu để nắm được hệ thống quản lý tài chính của các tổ chức KH&CN trong quân đội; hoạt động KH&CN cùng các quy định về DN KH&CN của nhà nước.
– Phương pháp phân tích: Luận văn sử dụng phương pháp phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng chuyển đổi sang DN KH&CN của các VNC thuộc Tổng cục
CNQP, trong đó tập trung vào yếu tố tài chính để từ đó đưa ra đánh giá khả năng chuyển đổi sang DN KH&CN của các VNC trong Tổng cục CNQP.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của đề tài gồm 03 chương sau:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về khả năng chuyển đổi các tổ chức khoa học và công nghệ trong quân đội sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ từ góc nhìn tài chính
Chương 2. Thực trạng khả năng chuyển đổi các Viện nghiên cứu thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng/BQP sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ từ góc nhìn tài chính
Chương 3. Một số giải pháp và khuyến nghị để nâng cao khả năng chuyển đổi các Viện nghiên cứu thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng/BQP sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ từ góc nhìn tài chính.
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KHẢ NĂNG CHUYỂN ĐỔI CÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG QUÂN ĐỘI SANG DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỪ GÓC NHÌN TÀI CHÍNH
1.1. Tổ chức khoa học và công nghệ trong quân đội
Hiện nay, các tổ chức KH&CN trong quân đội đang hoạt động Thông tư số 94/2016/TT-BQP ngày 25/6/2016 của Bộ trưởng BQP quy định điều lệ công tác KH&CN trong BQP.
1.1.1. Khái niệm tổ chức khoa học và công nghệ trong quân đội
Tổ chức KH&CN trong quân đội được tổ chức theo các hình thức: trung tâm nghiên cứu và triển khai, VNC và triển khai, phòng thí nghiệm, trạm nghiên cứu, trạm thử nghiệm, trạm quan trắc, các học viện và trường đại học, cơ sở nghiên cứu và triển khai khác.
Các tổ chức KH&CN trong quân đội bao gồm: Cơ quan và trợ lý quản lý; “tổ chức nghiên cứu và triển khai; tổ chức dịch vụ KH&CN.
– Cơ quan và trợ lý quản lý, gồm: Cơ quan quản lý KH&CN trực thuộc BQP; cơ quan quản lý KH&CN thuộc các cơ quan, đơn vị; trợ lý KH&CN chuyên trách hoặc kiêm nhiệm tại các cơ quan, đơn vị không thành lập cơ quan quản lý KH&CN.
– Các tổ chức nghiên cứu và triển khai, gồm: Các tổ chức tổ chức nghiên cứu và triển khai (R&D) trực thuộc BQP; các tổ chức R&D thuộc các cơ quan, đơn vị; các tổ chức R&D hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức
– Tổ chức KH&CN hoạt động theo quy định của Nhà nước và BQP (nếu có).
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức khoa học và công nghệ trong quân đội
– Thực hiện các nhiệm vụ KH&CN ưu tiên, trọng điểm của quân đội do cấp trên giao; các nhiệm vụ nghiên cứu do tổ chức tự xác định đã được cấp trên phê chuẩn;
– Đề xuất với thủ trưởng cấp trên trực tiếp về định hướng nghiên cứu khoa học của tổ chức;
– Hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài đơn vị nhằm giải quyết những nhiệm vụ nghiên cứu của tổ chức; hợp tác nghiên cứu KH&CN với nước ngoài theo quy định của pháp luật và của BQP;
– Xây dựng và quản lý tiềm lực KH&CN, tham gia đào tạo nguồn nhân lực KH&CN, sử dụng tiềm năng KH&CN để tăng cường nguồn lực KH&CN của tổ chức, góp phần phát triển kinh tế xã hội kết hợp với quốc phòng;
– Tham gia công tác thông tin, phổ biến KH&CN trong toàn quân; triển khai ứng dụng và chuyển giao công nghệ;
– Bảm đảm bí mật và kịp thời chuyển giao về cơ quan chức năng của BQP các kết quả nghiên cứu và các nhiệm vụ KH&CN thuộc lĩnh vực quân sự, quốc phòng và an ninh.
Bài viết liên quan

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *