Quy trình cấp tín dụng của Quỹ tín dụng nhân dân

 

Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của QTDND trong việc cấp tín dụng. Trong đó xây dựng các bước cụ thể theo một trình tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng. Đây là một quá trình gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn, theo một trật tự nhất định, đồng thời có quan hệ chặt chẽ gắn bó với nhau13.

Một trong những biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng là thiết lập một quy trình tín dụng chặt chẽ để hướng dẫn nhân viên tín dụng và các bộ phận có liên quan thực hiện việc cho vay nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.

QUY TRÌNH CẤP TÍN DỤNG

 

Bước 1 Tiếp nhận đề nghị vay vốn, thu thập thông tin và thẩm định sơ bộ.
Bước 2 Phân tích chi tiết đề nghị vay vốn.
Bước 3 Kiến nghị cho vay, quyết định và phê duyệt.
Bước 4 Quản lý danh mục dư nợ và giám sát.
Bước 1: Tạo nguồn thông tin khởi đầu cho giao dịch của khác hàng với QTDND, hình thành những cơ sở pháp lý ban đầu cho quan hệ tín dụng

Việc tiếp nhận thông tin đề nghị vay vốn có thể qua hình thức gửi đơn trực tiếp một cách chính thức đến hình thức gửi đơn không chính thức, qua hoặc không qua trung gian. Có những QTDND yêu cầu phải có đơn đề nghị vay vốn của người đứng đầu doanh nghiệp, hộ kinh doanh hay cá nhân, nhưng đa phần QTDND nhận đơn từ khách hàng thông qua gặp mặt tại QTDND của mình. Các QTDND thường dùng hình thức phỏng vấn và coi đây là hình thức phù hợp nhất để nhận đơn đề nghị vay vốn và mở hồ sơ vay vốn.

Bất kỳ đề nghị vay vốn nào cũng được thực hiện phỏng vấn ban đầu. Thông qua việc phỏng vấn này, thông tin về người vay vốn sẽ được thu thập và được sử dụng để phân tích, đánh giá đề nghị vay vốn và ra quyết định. Mục đích của cuộc phỏng vấn là:

+ Thiết lập một mối quan hệ kinh doanh tốt với khách hàng vay vốn.

+ Xác định nhu cầu của khách hàng vay vốn.

+ Thu thập thông tin cần thiết để xem xét đề nghị xin vay vốn.

+ Thông báo cho khách hàng các chuẩn mực và chính sách của QTDND, cũng như các sản phẩm và dịch vụ sẵn có trong khu vực.

Thông qua phỏng vấn khách hàng, nhân viên tín dụng biết được lý do vay và các yêu cầu xin vay có đáp ứng được những đòi hỏi khác nhau của chính sách cho vay của QTDND ấn định hay không. Đồng thời nhân viên tín dụng có được ý niệm nào đó về sự trung thực và khả năng trả nợ của người vay để có ý kiến xem có cần thiết phải có vật bảo đảm hay không. Thông tin về lịch sử và sự phát triển ngành nghề kinh doanh, kiến thức của đội ngũ nhân sự, thế cạnh tranh và các kế hoạch cho tương lai có thể có được sau phỏng vấn.

Sau khi thu thập thông tin, cán bộ tín dụng sẽ đánh giá sơ bộ về việc vay vốn của khách hàng như điểm mạnh, điểm yếu liên quan đến tài chính, môi trường và hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng dựa vào các chỉ tiêu:

  • Hệ số thanh toán ngắn hạn: Để phân tích khả năng trả nợ của khách hàng.
  • Tỷ lệ tự tài trợ (tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng tài sản): Để phân tích sự lành mạnh về tài chính của khách hàng.
  • Tỷ lệ khả năng trả nợ: Để phân tích tình hình tài chính của những chủ sở hữu.

Tiếp theo cán bộ tín dụng sẽ thực hiện điều tra và xác minh độ chính xác của thông tin khách hàng cung cấp để khẳng định được độ tin cậy và khả năng thực hiện cam kết của khách hàng. Việc thẩm định thông tin thu thập được từ khách hàng bao gồm:

  • Thông tin chung về khách hàng, trong đó thông tin quan trọng nhất là về tư cách pháp lý của khách hàng và của những người chịu trách nhiệm đổi phải khách hàng.
  • Lịch sử tín dụng của khách hàng và của chủ sở hữu.
  • Khoản tiền mặt tại QTDND hoặc TCTD khác.
  • Danh sách các khoản phải thu của chủ sở hữu theo thời
  • Hành vi tín dụng của khách hàng với các món vay trước đây.
  • Danh sách các khoản phải trả được kê theo thời
  • Kiểm ta khoản thanh toán tiền thuê cơ sở vật chất (nếu có), bảo hiểm và các nghĩa vụ khác.
Bước 2: Đặc biệt quan trọng, bởi một khách hàng/khoản tín dụng có thỏa

đáng hay không chủ yếu là giai đoạn này

Phân tích chi tiết đề nghị vay vốn bao gồm:

  • Tích cách và uy tín của người vay: Nhằm trả lới câu hỏi: Khách hàng có sẵn lòng trả nợ hay không? Và còn nói đến các đức tính như sự thẳng thắn, tinh thần trách nhiệm, tính trung thực và sự nhất quán để xác định sự sẵn sàng trả nợ của khách hàng.
  • Năng lực pháp lý: Nhằm đánh giá người vay có đủ khả năng chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nghĩa vụ trả nự cho QTDND hay không.
  • Năng lực tài chính: Đánh giá khả năng trả nợ cho QTDND của khách hàng. Các chỉ tiêu tài chính được phân tích đánh giá bao gồm: Các hệ số về cơ cấu tài chính (Hệ số nợ, tỷ suất tự tài trợ); Các hệ số về khả năng thanh toán (Hệ số thanh toán tổng quát, hệ số thanh toán ngắn hạn); Các tỷ lệ về hoạt động (Số vòng quay hàng tồn kho, số ngày một vòng tồn kho, vòng quay các khoản phải thu, kỳ thu tiền trung bình, vòng quay vốn lưu động, vòng quay toàn bộ vốn); Các hệ số sinh lời (Tỷ suất lợi nhuận doanh thu, tỷ suất lợi nhuận tổng vốn, tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu).
  • Phương án SXKD và khả năng trả nợ của khách hàng: Nội dung chủ yếu trong đánh giá phương án SXKD tập trung vào các vấn đề: Những căn cứ pháp lý; Vốn

 

 

 

tự có tham gia phương án SXKD; Tính hiệu quả kinh tế của phương án kinh doanh; phân tích khả năng vay trả, nguồn trả, hạn trả.

  • Thẩm định bảo đảm tiền vay: Đánh giá các điều kiện bảo đảm trong hai trường hợp: Bảo đảm tiền vay bằng tài sản và bảo đảm tiền vay bằng bảo lãnh.
Bước 3: Quyết định tín dụng có vị trí quan trọng nhất trong toàn quy trình tín dụng. Việc ra quyết định tín dụng chính xác sẽ giúp QTDND tránh được những bất rủi ro ngoài mong muốn có thể xảy ra sau này
  • Cơ sở ra quyết định tín dụng gồm: Thông tin cập nhật từ thị trường, các cơ quan có liên quan; Chính sách tín dụng của QTDND, những quy định hoạt động tín dụng của nhà nước; Nguồn vay của QTDND khi ra quyết định; Kết quả thẩm định bảo đảm tín dụng.
  • Quyền phán quyết tín dụng: Người ra quyết định thường là những nhân viên có trình độ, có kinh nghiệm và có uy tín tại Việc phân công, phân nhiệm thuộc chính sách và phương pháp quản trị của mỗi QTDND. Có hai cách như sau:

Cách thứ nhất là tập trung quyền ra quyết định cho một người (Giám đốc), hoặc một nhóm người (Hội đồng quản trị).

Cách thứ hai là phân quyền bằng quy định các mức phán quyết tín dụng cho từng loại nhân viên. Mức phán quyết phụ thuộc vào kinh nghiệm của nhân viên, thời hạn cấp tín dụng, loại vay.

  • Nội dung quyết định tín dụng:

+ Quyết định cho vay hoặc từ chối: nếu từ chối QTDND phải có văn bản thông báo và nêu lý do từ chối, và người ra quyết định tín dụng phải ghi ý kiến từ chối trong hồ sơ xin vay của khách hàng.

+ Tính toán mức cho vay, thời hạn vay với những hồ sơ được chấp thuận cho vay phù hợp với từng phương thức vay.

+ Lập tờ trình thầm định tín dụng để lãnh đạo xét duyệt cho vay.

+ Lập và ký hợp đồng tín dụng cùng hợp đồng liên quan đến bảo đảm tín dụng (nếu có).

Bước thứ tư: Được thực hiện khi QTDND chấp thuận cấp tín dụng cho khách hàng. Bước này thể hiện hàng loạt các nghiệp vụ ở các vị trí khác nhau tại QTDND. Việc tổ chức thực hiện đồng bộ và hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều và kết quả của bước ba, vào trình độ tác nghiệp và kiểm soát của nhân viên và nhà quản trị QTDN

Sau khi đã có các phê duyệt cần thiết, QTDND sẽ thực hiện việc quản lý và giám sát danh mục cho vay, gồm ba giai đoạn là: giải ngân, giảm sát các khoản vay và thu hồi các khoản vay quá hạn.

  • Giải ngân: các thủ tục giải ngân gồm: xác nhận các chữ ký có liên quan; kê khai và ký các tài liệu chính thức; Ký hợp đồng bảo đảm cho khoản vay; Thiết lập các công cụ giám sát; Giải ngân khoản
  • Giám sát các khoản vay: nhằm đảm bảo người vay tuân thủ các điều khoản của khoản vay trong mọi trường hợp. Nội dụng của giám sát gồm: Theo dõi khoản vay; Kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay; Theo dõi, phân tích tình hình hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và bảo đảm tín dụng của khách hàng; Xếp hạng tín dụng theo mức độ rủi
  • Thu hồi các khoản vay quá hạn.

Về nguyên tắc, quy trình tín dụng của các QTDND có các nội dụng cơ bản tương tự nhau, tuy nhiên nội dụng chi tiết có thể có nhứng khác biệt. Điều này phụ thuộc vào quy mô của QTDND, cấu trúc các loại cho vay, năng lực của đội ngũ nhân sự, mức độ ứng dụng công nghệ thông tin. Việc xây dựng quy trình tín dụng hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động quản trị nhằm giảm thiếu rủi ro cho QTDND.

Trên góc độ quản lý, việc xây dựng một quy trình tín dụng hợp lý sẽ có những tác dụng sau:

  • Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc xây dựng mô hình tổ chức thích hợp tại QTDND. Trong đó, nhiệm vụ của các phòng, ban, bộ phận chức năng được xác định rõ ràng các công việc liên quan đến hoạt động cho vay, từ đó làm cơ sở cho phân công trách nhiệm ở từng vị trí. Hơn nữa, công tác quản tri nhân sự tại QTDND sẽ được điều chỉnh kịp thời cho hợp lý và có hiệu quả nhất
  • Dựa vào quy trình tín dụng, QTDND sẽ thiết lập các thủ tục hành chính phù hợp với những quy định của luật pháp đồng thời đảm bảo an toàn trong kinh doanh. Thiết kế các thủ tục cho vay thích ứng với từng nhóm khách hàng, từng loại cho vay cũng như ký thuật tín dụng nhằm cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết, nhưng không gây phiền hà cho khách hàng, cũng như tiết kiệm thời gian cho cả hai bên.
  • Quy trình tín dụng là một văn bản bắt buộc thực hiện trong nội bộ QTDND để hướng dẫn việc thống nhất các nghiệp vụ tín dụng tại QTDND. Qua đó các nhân viên QTDND biết được trách nhiệm phải thực hiện ở vị trí của mình, mối quan hệ với những đồng nghiệp khác hoặc hiểu rõ hơn vai trò của mình trong toàn bộ quy trình, từ đó có thái độ đúng trong tác nghiệp.
  • Quy trình tín dụng là cơ sở để kiểm soát tiến trình cấp tín dụng và điều chỉnh chính sách tín dụng cho phù hợp với thực tiễn. Thông qua việc kiểm soát quy tình tín dụng nhà quản trị QTDND sẽ dễ xác định những khâu, những công việc cần điều chỉnh, cúng như hướng đào tạo và phân công tương lai, từ đó kiểm soát được những rủi ro khi cấp tín dụng. Bên cạnh đó, với việc kiểm soát tiến trình thực hiện quy trình, nhà quản trị QTDND còn kịp thời phát hiện những quy trình không còn phù hợp trong chính sách tín dụng, cũng như bản thân quy trình. Trên cơ sở đó có những thay đổi để tăng cường giám sát quá trình sử dụng vốn tín dụng của khách hàng cúng như những hoạt động tín dụng nói chung
  • Mã đề tài 001
Bài viết liên quan

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *